Cách nhiệt bằng bông thủy tinh và PE
Trên thị trường hiện đang sử dụng phổ biến hai loại cách nhiệt cho hệ thống ống gió điều hòa không khí.
Nhà thầu cơ điện Maicom xin được giới thiệu hai loại như sau.
1. Bông Thuỷ Tinh là gì ?
Sợi bông thuỷ tinh tổng hợp là một nhóm vật liệu vô cơ dạng sợi chứa aluminum hoặc xilicát canxi và một lượng nhỏ các ôxit và kim loại khác. Loại sợi này được làm từ đá, xỉ, đất sét hoặc thuỷ tinh. Chúng khác với các loại sợi vô cơ tự nhiên như amiăng vì chúng không có cấu trúc phân tử thạch anh. Có 2 loại bông thuỷ tinh chính: dạng sợi nhỏ và dạng sợi len. Dạng sợi nhỏ bao gồm các phân tử thuỷ tinh liên tiếp nhau, trong khi dạng len được phân chia thành nhỏ hơn thành các dạng sợi đá, sợi thuỷ tinh, sợi xỉ, sợi gốm chịu nhiệt và các loại sợi mới hơn. Tiện ích cơ bản của sợi bông thuỷ tinh tổng hợp là được sử dụng cho cách nhiệt, cách âm và cách điện để gia cố cho các vật liệu khác như các vật liệu lọc. Sợi len thuỷ tinh là loại vât liệu cách nhiệt được sử dụng phổ biến nhất trong các nhà xưởng hộ gia đình và toà nhà.
– Bông thủy tinh là loại cách nhiệt phổ biến trong điều hòa không khí nhưng chúng có nhược điểm rất lớn. Nếu các vật liệu chứa sợi bông thuỷ tinh như tấm cách điện hoặc tấm cách nhiệt ở trần nhà hoặc nơi làm việc của bạn bị hỏng hay rơi xuống, sợi bông thuỷ tinh có thể trở thành bụi trong không khí. Khi những sợi này lơ lửng trong không khí, bạn có thể sẽ bị phơi nhiễm sợi bông thuỷ tinh ở mức nhẹ do hít phải. Da và mắt của bạn cũng có thể bị dính sợi này nếu bạn tiếp xúc với tấm cách nhiệt hoặc cách điện của nhà bạn mà không sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động như găng tay, kính bảo vệ và mặt nạ.
Nguy cơ phơi nhiễm sợi bông thuỷ tinh tổng hợp cao nhất là đối với các công nhân sản xuất hoặc sử dụng các sản phẩm chứa dạng sợi này. Nhân viên tại các các nhà máy nơi sản xuất sợi bông thuỷ tinh tổng hợp cũng như công nhân, những người thường xuyên phải tiếp xúc với dạng vật liệu này có nguy cơ bị phơi nhiễm cao.
Các công nhân làm các công việc liên quan tới phá huỷ cũng như bảo dưỡng, sửa chữa toà nhà có nguy cơ phơi nhiễm sợi bông thuỷ tinh tổng hợp ở mức cao hơn nhiều một khi những vật liệu này bị phát tán ra.
Và để khắc phục nhược điểm của bông thủy tinh chúng ta sửa dụng vật liệu cách nhiệt bằng PE
Mút xốp PE-OPP được cấu tạo bởi lớp PE dán màng OPP đã qua xử lý chống oxy hoá, có chức năng cách nhiệt, cách âm, chống ẩm…dùng để chống nóng mái tole cho nhà xưởng sản xuất, nhà kho, văn phòng các khu công nghiệp; cách nhiệt – cách âm các hệ thống điều hoà trung tâm của các toà cao ốc, khách sạn, bệnh viện, trường học.. lót ván sàn cho sàn gỗ các khách sạn, Building…
1. QUY CÁCH SẢN PHẨM:
STT |
Loại sản phẩm |
Độ dày (mm) |
Khổ rộng (mm) |
Chiều dài (m) |
01 |
Mút PE-OPP |
3 |
1000 |
100 |
02 |
Mút PE-OPP |
5 |
1000 |
100 |
03 |
Mút PE-OPP |
10 |
1000 |
50 |
04 |
Mút PE-OPP |
15 |
1000 |
50 |
05 |
Mút PE-OPP |
20 |
1000 |
25 |
Quy cách riêng cho Nhà máy tole dùng để dán ép lên tole cách nhiệt :
STT |
Loại sản phẩm |
Độ dày (mm) |
Khổ rộng (mm) |
Chiều dài (m) |
01 |
Mút PE-OPP |
3 |
1130 |
300 |
02 |
Mút PE-OPP |
5 |
1130 |
150 |
2. BẢNG CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CƠ SỞ:
STT |
Tiêu chí |
Chất lượng tiêu chuẩn với độ dày |
Phương pháp thử nghiệm | ||
3mm |
5mm |
10mm |
|||
01 |
Độ bám dính giữa mút và màng OPP (ĐVT: N/m) Không < |
45 |
45 |
45 |
ASTMD903-93 |
02 |
Khả năng giảm nhiệt (ĐVT: %) Không < |
50 |
60 |
80 |
Dụng cụ chuyên dùng |
03 |
Khả năng giảm âm (ĐVT:%) Không < |
30 |
40 |
55 |
TCVN 6851-2-2001 |
04 |
Độ dày màng OPP(ĐVT: mm) |
0,13 |
0,13 |
0,13 |
Đo thực tế |
05 |
Độ bền đâm thủng (ĐVT: N) Không < |
45 |
50 |
60 |
TCVN 4639-88 |
06 |
Độ bền kéo đứt (ĐVT: N/m2) |
1.600 |
1.700 |
1.900 |
TCVN 5721-1993 |
07 |
Khả năng lão hoá nhiệt tự nhiên của màng OPP thời gian: 10 năm (ĐVT: %) |
2 |
2 |
2 |
TCVN 5821-1994 |